UBND QUẬN HỒNG BÀNG
TRƯỜNG THCS HÙNG VƯƠNG
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số: /BC-THCSTHV
|
P.Hùng Vương, ngày 09 tháng 01 năm 2023
|
BÁO CÁO
Sơ kết Giáo dục THCS học kỳ I năm học 2022-2023
I. QUY MÔ MẠNG LƯỚI TRƯỜNG LỚP
1.1. Quy mô phát triển trường, lớp, giáo viên, học sinh
a. Học sinh.
Năm học
|
Khối 6
|
Khối 7
|
Khối 8
|
Khối 9
|
Toàn trường
|
Số lớp
|
Số học sinh
|
Số lớp
|
Số học sinh
|
Số lớp
|
Số học sinh
|
Số lớp
|
Số học sinh
|
Số lớp
|
Số học sinh
|
2021-2022
|
5
|
201
|
5
|
252
|
5
|
232
|
4
|
204
|
19
|
889
|
2022-2023
|
5
|
233
|
5
|
195
|
5
|
251
|
5
|
232
|
20
|
911
|
b. Giáo viên.
Năm học
|
Tổng số CBGVNV
|
Trong đó
|
Bình quân GV/lớp
|
Thừa/thiếu
|
CBQL
|
GV
|
NV
|
CBQL
|
GV
|
NV
|
2021-2022
|
41
|
2
|
34
|
5
|
1,78
|
Đủ
|
Thiếu 4
|
Thiếu 1
|
2022-2023
|
46
|
2
|
37
|
5
|
1,85
|
Đủ
|
Thiếu 1
|
Thiếu 1
|
- Số lớp và số HS tăng do địa bàn dân cư ngày càng đông. Sự di dân từ ngoại thành đến nội thành và công nhân tạm trú trên địa bàn ngày càng cao hơn.
- Định biên giáo viên của trường được giao là 37. Đến nay nhà trường đã có 37 giáo viên biên chế. Tuy nhiên vẫn có môn thừa môn thiếu. Thiếu giáo viên tổng phụ trách, nhân viên phụ trách thiết bị đồ dùng, văn thư.
- Tồn tại hạn chế và nguyên nhân.
- Học sinh tăng về số lượng nhưng chất lượng tăng chậm. Tỷ lệ học sinh thuộc diện nghèo, cận nghèo chiếm tỷ lệ cao do chủ yếu CMHS là công nhân và lao động tự do. Một bộ phận CMHS ly hôn, mắc các tệ nạn xã hội, vi phạm pháp luật nên ảnh hưởng đến tâm lý học của HS.
Phụ lục 1 đính kèm
1.2. Các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục
1.2.1. Đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục.
Năm học
|
Tổng số CBGVNV
|
Trình độ
|
Ghi chú
|
Thạc sĩ
|
Đại học
|
Cao đẳng
|
Trung cấp
|
THPT
|
2021-2022
|
42
|
04
|
33
|
02
|
0
|
03
|
05 GV đang học Th.sĩ, ĐH
|
2022-2023
|
46
|
07
|
34
|
02
|
0
|
03
|
03 GV đang học Th.sĩ, ĐH
|
Phụ lục 2 đính kèm
- Về đội ngũ CB, GV, NV so với năm học trước, năm học 2022-2023 nhà trường được bổ sung thêm 05 giáo viên, nhân viên chuyển từ trường THCS Phan Bội Châu sang.
- Tồn tại hạn chế và nguyên nhân: Cơ cấu một số môn học vẫn thiếu, các bộ môn KHTN, KHXH trình độ GV chưa đảm nhiệm được cho công tác giảng dạy.
1.2.2. Cơ sở vật chất, thiết bị giáo dục
Năm học 2021-2022
|
Năm học 2022-2023
|
Phòng học
|
19
|
Phòng học
|
20
|
Phòng thực hành
|
02
|
Phòng thực hành
|
02
|
Phòng y tế
|
01
|
Phòng y tế
|
01
|
Phòng thư viện
|
01
|
Phòng thư viện
|
01
|
Phòng làm việc
|
06
|
Phòng làm việc
|
06
|
Phòng giáo viên
|
01
|
Phòng giáo viên
|
01
|
Phòng Hội trường
|
01
|
Phòng Hội trường
|
01
|
Phòng kho
|
02
|
Phòng kho
|
02
|
Phòng Tin học
|
01
|
Phòng Tin học
|
01
|
Số máy tính
|
35
|
Số máy tính
|
60
|
Ti vi tại các phòng
|
19
|
Ti vi tại các phòng
|
20
|
- So với năm học trước năm học 2022-2023 tăng thêm 01 phòng học.
- Đang sửa chữa và đang hoàn thiện: Toàn trường (ốp lát, sơn bả tường, gắn vá...)
- Thư viện đạt năm 2021, phòng Tin học có 25 máy lắp năm 2019, được bổ sung 25 máy đang đợi sửa phòng lắp đặt thêm 01 phòng. Phòng học có 20/20 lớp có ti vi. 100% giáo viên sử dụng máy tính xách tay.
- Đầu năm học, nhà trường đã rà soát cơ sở vật chất, các thiết bị dạy học; bổ sung, thay mới đảm bảo cơ bản đáp ứng việc dạy và học, đặc biệt là các thiết bị dạy học Chương trình GDPT 2018. Trị giá mua sắm CSVC khoảng 645.000.000 (Sáu trăm bốn mươi lăm triệu đồng chẵn).
- Tồn tại hạn chế và nguyên nhận: Thiếu khu tập thể dục thể thao, thiếu phòng học môn Âm nhạc, Mỹ thuật, phòng học Stem chưa đáp ứng được mực tiêu, yêu cầu chương trình 2018 vì khuôn viên còn nhỏ và hẹo, ít phòng.
1.3. Kết quả thực hiện PCGD THCS
Không ngừng nâng cao chất lượng PCGD theo Chỉ thị số 10/CT-TW ngày 5/1/2011 của Bộ chính trị và Nghị định số 20/2014/NĐ-CP ngày 24/3/2014 của Chính phủ. Năm 2022 trường đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS mức độ 3.
1.3.1. Về quản lý, chỉ đạo thực hiện
- Tiếp tục thực hiện văn bản số 1898/SGD-GDTrH ngày 18/12/2020 của Bộ GD&ĐT về việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường.
- Có đủ các đầu mục hồ sơ theo quy định, thực hiện theo công văn số 2772/SGDĐT-GDTrH ngày 31/8/2022 của Sở GD&ĐT về việc quy định quản lí hồ sơ, sổ sách trong các trường THCS và THPT trên địa bàn thành phố từ năm học 2022-2023.
- Hồ sơ được cập nhật và lưu giữ thường xuyên theo từng bộ phận.
- Phân công những giáo viên có trình độ chuyên môn vững vàng dạy và chủ nhiệm lớp 9.
- Thực hiện nghiêm túc sự chỉ đạo của các cấp về việc thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018 đối với khối 6, khối 7, chương trình 2006 đối với khối 8, khối 9 năm học 2022-2023.
1.3.2. Công tác kiểm tra, công nhận, chỉ đạo phổ cập
- Công tác PCGD đã đạt tiêu chuẩn hiệu quả và huy động. 100% trẻ vào học lớp 6; không có học sinh bỏ học. Đã được UBND quận công nhận đạt PCGD vào tháng 12 hàng năm. Hồ sơ sổ sách sạch đẹp lưu giữ khoa học. Thông tin minh chứng rõ ràng chính xác, cập nhật số liệu thường xuyên.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ GIÁO DỤC TRUNG HỌC
2.1. Xây dựng kế hoạch giáo dục nhà trường
- Căn cứ Công văn số 4612/BGDĐT-GDTrH ngày 03/10/2017 và Công văn số 5512/BGDĐT-GDTrH ngày 18/12/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch giáo dục của nhà trường.
- Trường THCS Hùng Vương đã xây dựng Kế hoạch số 82/KH-THCSHV ngày 08/9/2022 thực hiện giáo dục nhà trường năm học 2022-2023. Kế hoạch đã được Phòng GD&ĐT phê duyệt thực hiện.Triển khai thực hiện chương trình nhà trường theo đúng tiến độ đã được ban hành. Hoàn thành chương trình dạy học theo đúng tiến trình.
- Ngay đầu năm học, các nhóm chuyên môn đã rà soát chương trình, khối 6, 7, 8, 9 thực hiện “chương trình giáo dục nhà trường” theo phân phối chương trình mới đối với tất cả các môn phù hợp với điều kiện dạy học của nhà trường và có sự phê duyệt của Hiệu trưởng nhà trường.
- GV thiết kế bài giảng hợp lý giữa hoạt động của GV và HS, phối hợp làm việc cá nhân và nhóm. Hệ thống câu hỏi phù hợp với đối tượng HS, tạo cho HS năng lực độc lập suy nghĩ, sáng tạo vận dụng kiến thức, khắc phục việc ghi nhớ máy móc, không nắm vững bản chất.
- Nâng cao chất lượng việc dự giờ thăm lớp, bám sát phiếu dự giờ của Sở GD&ĐT, đánh giá tiết dạy một cách khách quan.
- Các Kế hoạch giáo dục khi thực hiện đều được đăng tải trên phần mềm quản lí chuyên môn. Nhà trường chỉ đạo việc tăng cường chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy và học; tăng cường việc quản lý hồ sơ chuyên môn bằng hồ sơ điện tử. Việc quản lý hồ sơ chuyên môn bằng hồ sơ điện tử đã được thực hiện đúng theo quy định.
+ 100% CBQL và GV thực hiện nghiêm túc các quy định về quy chế chuyên môn.
+ 100% GV có thể sử dụng CNTT tốt, giáo án điện tử khi lên lớp.
+ 100% GV đã được tập huấn về phần mềm quản lí hồ sơ chuyên môn và việc thực hiện nghiêm túc đầy đủ (có một số đ/c đưa KHBD muộn đã được nhắc nhở kịp thời).
+ CBQL và 01 đ/c GV phụ trách đã được tập huấn chữ kí số trên phần mềm.
- GV thiết kế bài giảng hợp lý giữa hoạt động của GV và HS, phối hợp làm việc cá nhân và nhóm. Hệ thống câu hỏi phù hợp với đối tượng HS, tạo cho HS năng lực độc lập suy nghĩ, sáng tạo vận dụng kiến thức, khắc phục việc ghi nhớ máy móc, không nắm vững bản chất.
- Nâng cao chất lượng việc dự giờ thăm lớp, bám sát phiếu dự giờ của Sở GD&ĐT, đánh giá tiết dạy một cách khách quan.
- Đã xây dựng và tổ chức 08 chuyên đề, chủ đề dạy học cấp trường cụ thể kết quả như sau:
STT
|
Thời gian
|
Tổ chuyên môn
|
Nội dung chuyên đề, chủ đề
|
Môn học
|
Hình thức
|
Cấp
|
Kết quả
|
1
|
Tháng 8,9
|
KHXH
|
Đổi mối PPDH, kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh
|
Ngữ văn 6
|
Thảo luận lên lớp
|
Trường
|
Tốt
|
2
|
KHTN
|
Đổi mối PPDH, kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh
|
Toán 6
|
Thảo luận lên lớp
|
Trường
|
Tốt
|
3
|
Tháng
10
|
KHTN
|
Giáo dục STEM
|
Sinh 6
|
Thảo luận lên lớp
|
Trường
|
Tốt
|
4
|
KHXH
|
Dạy học theo chủ đề liên môn, tích hợp
|
Địa 7
|
Thảo luận lên lớp
|
Trường
|
Tốt
|
5
|
Tháng 11
|
KHXH
|
Dạy học theo chủ đề môn học
|
Văn 6
|
Thảo luận lên lớp
|
Trường
|
Tốt
|
6
|
KHTN
|
Đổi mối PPDH, kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển năng lực học sinh
|
Vật lý 9
|
Thảo luận lên lớp
|
Trường
|
Tốt
|
7
|
Tháng 12
|
KHTN
|
Dạy học theo chủ đề liên môn, tích hợp
|
Hóa 9
|
Thảo luận lên lớp
|
Trường
|
Tốt
|
8
|
KHTN
|
Giáo dục STEM
|
Công nghệ 7
|
Thảo luận lên lớp
|
Trường
|
Tốt
|
2.2. Đổi mới phương pháp và hình thức dạy học
- Đa dạng hóa các hình thức học tập, chú ý các hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nghiên cứu khoa học của HS, sử dụng các hình thức dạy trên cơ sở UDCNTT và truyền thông, coi trọng việc giao nhiệm vụ và hướng dẫn HS học tập ở nhà, ở ngoài nhà trường. Thực hiện phát triển chương trình giáo dục nhà trường phổ thông đối với tất cả các khối lớp.
- Tăng cường tính giao lưu, hợp tác nhằm thúc đẩy học sinh hứng thú học tập, rèn luyện kĩ năng sống, bổ sung hiểu biết về các giá trị văn hoá truyền thống dân tộc và tinh hoa văn hoá, di sản.
* Công tác triển khai Giáo dục định hướng STem
- Thực hiện Công văn số 2769/SGDĐT-TrH ngày 31/8/2022 của Sở GD&ĐT hướng dẫn tổ chức ngày hội giáo dục STEM năm học 2022-2023;
- Công văn số 2770/SGDĐT-GDTrH ngày 31/8/2022 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn triển khai thực hiện giáo dục STEM trong nhà trường THCS và THPT từ năm học 2022 - 2023; Thực hiện công văn số 69/PGDĐT ngày 21/9/2022 về việc Hướng dẫn triển khai thực hiện giáo dục STEM trong nhà trường THCS từ năm học 2022- 2023.
- Nhà trường triển khai thực hiện việc tổ chức giáo dục Stem, Stem các môn học qua hoạt động của các câu lạc bộ, hội thảo chuyên đề cấp trường, tham gia tích cực vào hội thảo, chuyên đề cấp quận và thành phố theo định hướng phát triển năng lực của HS.
+ Giao cho tổ KHTN mỗi học kì lên lớp 01 chủ đề dạy học STEM
+ Tham gia ngày hội STEM do Phòng GD&ĐT, Sở GD&ĐT tổ chức. Chỉ tiêu có 01 phòng học Stem.
- Kết quả: Số tiết dạy học định hướng STEM tại trường: 01 tiết môn Toán 6 với chuyên đề "Tấm thiệp và phòng học của em" xếp loại tốt.
Có 40 tiết lên lớp dạy minh họa về đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng lực học sinh, các tiết dạy đều được đánh giá khá, tốt.
- Khó khăn, hạn chế và nguyên nhân
Các tiết học theo định hướng giáo dục Stem còn hạn chế do điều kiện, khả năng của học sinh chưa đáp ứng được hết.
* Hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp
2.3. Đổi kiểm tra đánh giá học sinh
2.3.1. Khối 6,7: Thực hiện việc kiểm tra đánh giá theo Thông tư 22 /2021/TT-BGDĐT ngày 20/7/2021 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.
2.3.2. Khối 8,9: Thực hiện theo Thông tư 26/2020/TT-BGDĐT sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế đánh giá xếp loại HS THCS&THPT ban hành kèm theo Thông tư 58 /2011/TT-BGDĐT ngày 12/12/2011 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.
- Các nhóm thống nhất nội dung ôn tập, ma trận, đề các bài kiểm tra giữa kì, cuối kì, cuối kì. Có phân công giáo viên thẩm định đề trước khi bốc thăm thực hiện kiểm tra.
- Việc chấm, trả bài kiểm tra: Giáo viên chấm, trả và chữa bài bài cho HS đúng qui chế, song còn tồn tại: Một số giáo viên còn vào điểm muộn trên phần mềm cơ sở dữ liệu.
- Thực hiện đánh giá thường xuyên trực tiếp hoặc trực tuyến bằng các hình thức: hỏi - đáp, viết; đánh giá qua hồ sơ học tập, vở hoặc sản phẩm học tập; đánh giá qua việc học sinh báo cáo kết quả thực hiện một dự án học tập, nghiên cứu khoa học kĩ thuật, báo cáo kết quả thực hành, thí nghiệm; đánh giá qua bài thuyết trình về kết quả thực hiện nhiệm vụ học tập. Có tiêu chí đánh giá cho từng hình thức kiểm tra.
- Tổ chức chặt chẽ, nghiêm túc, đúng quy chế ở tất cả các khâu ra đề, coi, chấm và nhận xét, đánh giá HS trong việc thi và kiểm tra; đảm bảo thực chất, khách quan, trung thực, công bằng, đánh giá đúng năng lực và sự tiến bộ của HS. Đảm bảo đủ cơ số điểm theo quy định, quản lý tiến độ thực hiện các bài kiểm tra thường xuyên, kiểm tra giữa kì và kiểm tra cuối kì. BGH thường xuyên kiểm tra việc thực hiện chế độ kiểm tra, chấm bài, trả bài của GV, việc sửa điểm kiểm tra phải theo đúng quy chế.
- Chủ động kết hợp hợp lý, phù hợp giữa hình thức trắc nghiệm tự luận với trắc nghiệm khách quan, giữa kiểm tra lý thuyết và kiểm tra thực hành trong các bài kiểm tra. Tiếp tục nâng cao yêu cầu vận dụng kiến thức liên môn vào thực tiễn, đối với các môn khoa học xã hội đã tăng cường ra các câu hỏi mở; gắn với thời sự quê hương, đất nước để HS được bày tỏ chính kiến của mình về các vấn đề kinh tế, chính trị, xã hội. Khi chấm bài kiểm tra có phần nhận xét, động viên sự cố gắng tiến bộ của HS. Việc cho điểm có thể kết hợp giữa đánh giá kết quả bài làm với theo dõi sự cố gắng, tiến bộ của HS. Giáo viên đã hướng dẫn HS đánh giá lẫn nhau và biết tự đánh giá năng lực của mình.
- Học sinh các khối lớp được đánh giá theo đúng kế hoạch.
2.4. Nâng cao chất lượng giáo dục hướng nghiệp, định hướng phân luồng học sinh.
- Thực hiện công văn số 2771 /SGDĐT-TrH ngày 31/8/2022 về việc hướng dẫn thực hiện công tác hướng nghiệp và phân luồng học sinh trung học; Kế hoạch 73/GDĐT ngày 28/9/2022 của Phòng GD&ĐT về công tác hướng nghiệp và phân luồng học sinh trung học năm học 2022-2023;
- Trường THCS Hùng Vương xây dựng kế hoạch số 97 ngày 28 tháng 9 năm 2022 về việc thực hiện công tác hướng nghiệp và phân luồng học sinh năm học 2022-2023.
* Công tác giáo dục hướng nghiệp
- Giáo dục hướng nghiệp: BGH phân công giáo viên chủ nhiệm dạy hướng nghiệp cho học sinh lồng ghép chủ đề theo từng tháng. Liên kết với các khu công nghiệp và các trường trung học nghề cho học sinh tham quan học tập khu sản xuất.
- Giáo dục nghề phổ thông: Thực hiện đúng tiến độ chương trình: môn Tin học (lớp 8A3, 8A4, 8A5) đến tuần 14; vi sinh dinh dưỡng (lớp 8A1, 8A2) đến tuần 14. Tổng số tiết là 56.
* Công tác phân luồng học sinh
- Tư vấn, tuyên truyền nhằm nâng lên nhận thức, hiểu biết của PHHS, của học sinh cuối cấp về công tác này. Từ đó, tạo sự đồng thuận của PH với quan điểm chủ trương của ngành, xóa đi tư tưởng mong muốn con em tốt nghiệp THCS phải vào các trường THPT công lập, trong khi đó năng lực học tập của con em mình không có khả năng đạt tới.
- Hàng tháng nhà trường tổ chức khảo sát học sinh khối 9 để có hướng tư vấn trường thi và nghề cho học sinh lớp 9. Dự kiến đến thời điểm này có 40 học sinh không tham gia thi vào lớp 10 THPT và GVCN đã có hướng tư vấn trường nghề cho HS.
- Kết quả: Hết học kỳ I nhà trường đã phân luồng học sinh thông qua việc tổ chức thi khảo sát chất lượng lớp 9 kết quả như sau:
Năm học
|
Quy mô phân luồng học sinh sau THCS
|
Tổng số học sinh hoàn thành chương trình giáo dục THCS
|
Số học sinh vào THPT
|
Số học sinh vào trung tâm GDTX
|
Số học sinh vào TCCN
|
Số học sinh vào các cơ sở giáo dục nghề nghiệp
|
2022-2023
|
232
|
150
|
40
|
28
|
14
|
- Khó khăn, hạn chế và nguyên nhân
+ Một số học sinh khả năng tiếp thu bài còn kém nhưng vẫn có ý định tham gia thi vào các trường công lập không thoe sự tư vấn hướng nghiệp của nhà trường.
+ Một số CMHS kỳ vọng vào học sinh quá nhiều, còn gây sức ép cho nhà trường và học sinh.
2.5. Công tác giáo dục đạo đức, lối sống cho học sinh, đảm bảo an toàn trường học.
- Nhà trường đã phối hợp với Công đoàn và các đoàn thể xây dựng các quy chế hoạt động của đơn vị gắn với hoạt động kiểm tra nội bộ của nhà trường theo kế hoạch, đưa mọi hoạt động vào quy chế thi đua khen thưởng. Nhìn chung, hầu hết các giáo viên đều thực hiện tốt kỉ cương, nề nếp quy chế chuyên môn, thực hiện tốt phân công nhiệm vụ của trường và tổ chuyên môn. Thực hiện nghiêm túc mọi nội quy, quy định của các tổ chức đoàn thể. Trong học kỳ không đồng chí nào vi phạm nề nếp chuyên môn.
- Triển khai nghiêm túc công tác giáo dục pháp luật, tổ chức học tập thi tìm hiểu về các luật mới ban hành cũng như việc tham gia góp ý dự thảo các bộ luật, triển khai ký cam kết cho giáo viên, học sinh về việc thực hiện nghiêm túc quy định của Đảng và Nhà nước cũng như quy chế của đơn vị; triển khai giải quyết khiếu nại tố cáo tiếp công dân nghiêm túc đúng quy định.
- Nhà trường tổ chức các hoạt động ngoại khóa văn nghệ, TDTT, ATGT, phòng chống tệ nạn xã hội, giáo dục giới tính, giáo dục pháp luật, giáo dục kỹ năng sống nhằm phát triển toàn diện và bồi dưỡng năng khiếu; các hoạt động vui chơi, tham quan, du lịch, giao lưu văn hóa, giáo dục môi trường; hoạt động từ thiện và các hoạt động xã hội khác phù hợp với đặc điểm tâm sinh lý lứa tuổi HS.
- Phối hợp đồng bộ giữa GVCN lớp, GV bộ môn, các tổ chức đoàn thể trong công tác quản lý, giáo dục đạo đức cho học sinh.Tổ chức các hoạt động GDNGLL, theo đúng quy định của ngành. Phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục học sinh thông qua nhóm zalo chung của lớp.
- GVCN có kế hoạch thăm hỏi Gia đình học sinh theo từng tháng để hiểu rõ và nắm bắt được hoàn cảnh của từng học sinh và có biện pháp giáo dục kịp thời.
- Tổ chức học sinh thực hiện tổng vệ sinh khung cảnh sư phạm nhà trường: thực hiện lau sạch sàn các lớp học, phòng ban, mặt bàn ghế, đồ dùng… thu gom rác, phế liệu, làm sạch môi trường.
* Kết quả:
- Thông qua các hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh nói trên nhà trường không có học sinh nào vi phạm các phẩm chất của học sinh.
- Các lớp tổng vệ sinh nhà trường 02 lần/tuần vào chiều thứ 3 và thứ 6. HS cùng GV đã kết hợp với các ban ngành của phường vệ sinh đường phố, Đình Cam lộ được 08 buổi.
- Tổng số buổi vệ sinh của HS là 32 buổi.
- Kết quả xếp loại phẩm chất của học sinh 100% được xếp loại Đạt trở lên. Nhiều học sinh nhặt được của rơi đã tự giác đem trả người đã mất hoặc đưa cho GVCN lớp, biết lễ phép với người lớn, giao tiếp với thầy cô lễ phép, bạn bè và mọi người xung quanh đúng mực.
2.6. Kết quả xếp loại 2 mặt giáo dục (Có phụ lục kèm theo)
* Kết quả đánh giá hạnh kiểm của học sinh
Năm học 2021-2022
|
Kì I năm học 2022-2023
|
Ghi chú
|
Tốt
|
99,4%
|
|
Khối 8,9 đánh giá TT 58 và 26; khối 6,7 theo TT 22
|
Khá
|
0,6%
|
|
TB
|
0
|
0
|
Yếu
|
0
|
0
|
* Kết quả đánh giá học lực học sinh
Năm học 2021-2022
|
Kì I năm học 2022-2023
|
Ghi chú
|
Giỏi (Tốt)
|
46,7%
|
|
Khối 8,9 đánh giá TT 58 và 26; khối 6,7 theo TT 22
|
Khá
|
37,7%
|
|
TB (Đạt)
|
14,9%
|
|
Yếu
|
0,7%
|
|
Kém
|
|
|
(Có phụ lục kèm theo)
2.7. Kết quả các kỳ thi
Công tác học sinh giỏi:
- BGH xếp thời khóa biểu các môn bồi dưỡng HSG vào chiều thứ ba và thứ sáu hàng tuần. HSG tham gia đội tuyển HSG không phải đóng góp bất cứ một loại tiền gì. HS nghèo học giỏi được hỗ trợ thêm kinh phí phục vụ cho học tập.
- Phân công GV có trình độ chuyên môn vững, có kinh nghiệm trong công tác đào tạo HSG để bồi dưỡng đội tuyển. BGH nhà trường thống nhất với ban đại diện cha mẹ học sinh tổ chức kỳ thi HSG cấp trường từ lớp 6 đến lớp 9. Quan tâm nhiều đến những môn thế mạnh có GV là cốt cán chuyên môn như Ngữ văn, GDCD, TDTT, Tiếng Anh, Tin học ...
Ngày 24/12/2021 tổ chức thi HSG cấp trường để chọn học sinh lớp 8,9 dự thi cấp quận các môn theo đúng kế hoạch.
* Kết quả HSG cấp trường: 78 giải (20 giải Nhất, 35 giải Nhì, 23 giải Ba)
* Kết quả thi HSG cấp quận: 21 giải (01 giải nhất, 03 giải nhì, 08 giải ba ,09 giải khuyến khích) tăng 07 giải so với năm học trước.
* Kết quả thi cấp thành phố: 01 giải ba cuộc thi "Thầy cô trong mắt em" so với năm học trước tăng 01 giải.
* Kết quả thi hội nhập: 26 giải (15 giải bạc, 11 giải đồng)
2.8. Việc triển khai Chương trình giáo dục phổ thông 2018
2.8.1. Hồ sơ lựa chọn SGK
- Căn cứ Quyết định số 620/QĐ-UBND ngày 03/3/2021 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Tiêu chí lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục
THCS, THPT trên địa bàn thành phố Hải Phòng; Thực hiện công văn số 2773/SGDĐT-TrH ngày 31/8/2022 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn đề xuất danh mục lựa chọn SGK trong cơ sở giáo dục trung học cho năm học 2023-2024; Hướng dẫn Số292/GDĐT ngày 28/9/2022 V/v hướng dẫn đề xuất danh mục lựa chọn SGK trong các trường THCS cho năm học 2023 – 2024.
+ Thành lập Ban chỉ đạo, xây dựng Kế hoạch số 124/KH-THCSHV ngày 05/11/2022 ngày lựa chọn sách giáo khoa các năm học 2021-2022, 2022-2023, 2023-2024.
+ Tổ chức tuyên truyền và quán triệt về công tác giáo dục; chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT; Chương trình giáo dục phổ thông và sách giáo khoa mới.
+ Thực hiện đúng quy trình lựa chọn sách giáo khoa theo Thông tư 25/2020/TT-BGDĐT ngày 26/08/2020 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về quy định lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục phổ thông công khai, đúng pháp luật. Quyết định số 620/QĐ-UBND ngày 03/3/2021 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành Tiêu chí lựa chọn sách giáo khoa trong cơ sở giáo dục THCS, THPT trên địa bàn thành phố Hải Phòng. Đảm bảo đủ hồ sơ minh chứng quá trình lựa chọn, đề xuất danh mục sách giáo khoa lớp 6,7 năm học 2021-2022; 2022-2023.
+ Ban giám hiệu nhà trường lập kế hoạch tổ chức đề xuất lựa chọn SGK; quá trình thực hiện đảm bảo theo quy trình, chặt chẽ, được lưu hồ sơ, minh chứng đầy đủ, rõ ràng. Bảo đảm thực hiện công khai, minh bạch, đúng pháp luật. Các đầu sách được lựa chọn phù hợp với đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phương và điều kiện tổ chức dạy và học tại nhà trường.
* Đối với lớp 6, 7
Nhà trường có đầy đủ văn bản, hồ sơ lựa chọn SGK lớp 6, lớp 7 năm học 2022-2023 (có hồ sơ kèm theo)
- Đầu năm học, nhà trường đã rà soát cơ sở vật chất, các thiết bị dạy học; bổ sung, thay mới đảm bảo cơ bản đáp ứng việc dạy và học, đặc biệt là các thiết bị dạy học Chương trình GDPT 2018. Trị giá mua sắm CSVC khoảng 645.000.000 (Sáu trăm bốn mươi lăm triệu đồng chẵn).
- Đã tập huấn 100% GV về việc triển khai Chương trình GDPT 2018;
- Phân công GV có đủ trình độ chuyên môn, đúng năng lực trong công tác giảng dạy. Nhà trường đã cử 07 giáo viên tham gia tập huấn lớp học bồi dưỡng chuyên môn KHTN, Lịch sử - Địa lí, tư vấn tâm lí do Sở GD&ĐT tổ chức. Hiện nay tất cả 05 đồng chí đã hoàn thành lớp học.
- GV cốt cán tham gia tập huấn ra ma trận đề kiểm tra các môn học Chương trình GDPT 2018 đối với lớp 6, 7 do PGD tổ chức.
* Đối với lớp 8, 9
- Nhà trường đã xây dựng kế hoạch chuẩn bị lựa chọn SGK lớp 8 chương trình GDPT 2018 theo hướng dẫn 2773/SGDĐT ngày 31/8/2022 của Sở GD&ĐT Hải Phòng, và Công văn 292/GDĐT ngày 28/9/2022 về việc hướng dẫn đề xuất danh mục lựa chọn SGK cho năm học 2023-2024.
- Đã chỉ đạo 100% GV vào các trang mạng để nghiên cứu, góp ý bản mẫu SGK; đưa việc tìm hiểu nội dung các bản mẫu SGK vào sinh hoạt tổ, nhóm CM để chuẩn bị đề xuất lựa chọn SGK lớp 8.
- Tạo điều kiện cho GV tham gia tập huấn bồi dưỡng chuyên môn các môn KHTN, Lịch sử - Địa lí.
- Nhà trường đã có bảng dự kiến phân công chuyên môn khối 8 theo chương trình GDPT 2018 năm học 2023-2024. Tiếp tục bổ sung CSVC, thiết bị dạy học tối thiểu đáp ứng nhu cầu việc dạy học.
2.8.2. Phân công chuyên môn năm học 2022-2023
- Phân công chuyên môn của giáo viên đảm bảo đúng chuyên môn đào tạo. Ưu tiên các đồng chí có kinh nghiệm giảng dạy khối 6,7.
+ Môn HĐTN: 10 lớp đã phân công GVCN phụ trách.
+ Môn Giáo dục địa phương: Phân công giáo viên giảng dạy theo chủ đề.
+ Môn Lịch sử - Địa lí, KHTN nhà trường đang thực hiện phân công theo trình độ đào tạo của từng giáo viên.
2.8.3. Các điều kiện thực hiện CTGDPT 2018
* Trình độ đội ngũ:
|
TS
|
BGH
|
TPT
|
GV
|
NV
|
TCCT
|
QLNN
|
Trình độ CM (GV)
|
Trình độ khác
|
TS
|
ĐH
|
CĐ
|
TC
|
Tin học
|
NN
|
|
ĐH
|
A
|
B
|
ĐH
|
A
|
B
|
C
|
|
BC
|
41
|
2
|
0
|
37
|
1
|
8
|
2
|
4
|
33
|
02
|
0
|
1
|
18
|
16
|
02
|
01
|
25
|
6
|
|
HĐ
|
05
|
0
|
0
|
1
|
4
|
0
|
0
|
|
01
|
0
|
0
|
0
|
01
|
0
|
01
|
0
|
0
|
0
|
|
Tổng
|
46
|
2
|
0
|
38
|
5
|
8
|
2
|
4
|
34
|
02
|
0
|
1
|
21
|
16
|
04
|
01
|
25
|
08
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
- Hiện nay nhà trường có 07 đồng chí đang tham gia lớp học bồi dưỡng chuyên môn (04 đồng chí môn KHTN, 03 đồng chí môn Lịch sử - Địa lí và Tâm lí học đường).
- 100% GV được tập huấn, nghiên cứu Chương trình, SGK GDPT mới theo lộ trình của Bộ GD&ĐT. Tự học qua các trang thông tin xã hội, hội giáo viên các bộ môn trên facbook. Hàng tháng sinh hoạt chuyên môn trao đổi thông tin mới. Đảm bảo đủ cơ cấu giáo viên theo bộ môn.
- Thực hiện nghiêm túc việc đánh giá CBQL-GV theo chuẩn nghề nghiệp; tạo điều kiện để CBQL - GV chưa đạt chuẩn đảm bảo chất lượng. Xác định đối tượng, số lượng CBQL-GV tham gia bồi dưỡng, tập huấn theo kế hoạch dưới hình thức tập trung kết hợp với học bồi dưỡng trực tuyến. Đảm bảo 100% GV được phân công dạy chương trình GDPT mới hoàn thành chương trình bồi dưỡng trước khi áp dụng ở trường, lớp.
- Tổ chức cho giáo viên tiếp tục nghiên cứu, trao đổi về chương trình giáo dục phổ thông mới trong các tiết sinh hoạt chuyên môn; tạo điều kiện để cán bộ, GV, NV tham gia các lớp bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn do các cấp tổ chức.
- 100% CBQL, GV đã và đang tham gia bồi dưỡng modul 1, 2, 3.
- GV cốt cán tham gia tập huấn ra ma trận đề kiểm tra các môn học Chương trình GDPT 2018 đối với lớp 6, 7 do phòng Giáo dục và Đào tạo quận tổ chức.
- Nhà trường có 20 đ/c GV tham dự Hội thi GV dạy giỏi cấp Quận. Kết quả có 18/20 đồng chí đạt chứng nhận GV dạy giỏi cấp quận năm học 2022-2023.
- Giáo viên lên lớp chuyên đề sinh hoạt tổ/ nhóm chuyên môn; thanh tra kiểm tra nội bộ theo đúng kế hoạch (có hồ sơ lưu kèm theo).
* Cơ sở vật chất:
+ Số phòng học/số lớp đảm bảo 01 phòng/lớp tổng số phòng học 20. Hiện nay nhà trường đang trong quá trình sửa chữa nên việc học tập và hoạt động giáo dục gặp nhiều khó khăn.
+ Số phòng thí nghiệm, thực hành 02 (Phòng TH Công nghệ, phòng Lý - Hoá - Sinh);
+ Số phòng học bộ môn 01 (phòng Tin học)
+ Tình hình TBDH các môn học năm học 2021-2022 tổng giá trị mua là 99.416.500 (100% còn sử dụng được).
- Mua bổ sung: 09 ti vi phục vụ cho công tác dạy và học của học sinh
- Mua bổ sung 80 bộ bàn ghế mới cho các phòng thiếu hoặc bị hỏng.
- Được cấp thêm 30 bộ máy tính và nhiều đồ dùng khác.
2.9. Công tác khác
2.9.1. Sinh hoạt tổ, nhóm chuyên môn
- Tiếp tục thực hiện Công văn số 5555/BGDĐT-GDTrH ngày 08/10/2014 về hướng dẫn sinh hoạt về đổi mới PPDH và kiểm tra đánh giá, tổ chức và quản lý các hoạt động chuyên môn của trường trung học.
- Ban giám hiệu nhà trường chỉ đạo tổ/nhóm chuyên môn, giáo viên tiếp tục tăng cường đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển phẩm chất, năng lực của người học; thực hiện hiệu quả các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực; tích hợp, lồng ghép, tinh giản nội dung dạy học trong chương trình giáo dục phổ thông hiện hành; tổ chức các hoạt động, mô hình giáo dục sáng tạo, đẩy mạnh hoạt động học sinh nghiên cứu khoa học, giáo dục Stem, hoạt động trải nghiệm hướng nghiệp trong nhà trường;
- Sinh hoạt tổ định kì 2 lần/tháng. Tổng số buổi là 14 buổi cả 2 tổ KHTN và KHXH.
- Tổ khoa học xã hội: Chiều thứ 3 hàng tuần.
- Tổ khoa học tự nhiên: Chiều thứ 6 hàng tuần.
* Đối với tổ chuyên môn: Sinh hoạt hai lần/tháng và có thể đột xuất theo yêu cầu công việc. Thời gian sinh hoạt vào tuần 1 và tuần 3 của tháng.
* Đối với nhóm chuyên môn:
- Sinh hoạt nhóm chuyên môn: 2 lần/tháng (01 lần sinh hoạt chuyên môn chung toàn quận). Tổng số buổi sinh hoạt là 51.
- Sinh hoạt có thể đột xuất theo yêu cầu công việc. Thời gian sinh hoạt vào tuần 2 và tuần 4 của tháng. Trong đó, tuần 2 giáo viên tập trung sinh hoạt theo môn trong toàn quận.
- Các nhóm chuyên môn của trường đã tham gia sinh hoạt ở trường đủ số buổi qui định ít nhất 2 buổi/ tháng.
- Cải tiến nội dung sinh hoạt theo định hướng phát triển năng lực của học sinh, các nhóm đã xây dựng các chủ đề theo đúng quy định đảm bảo ít nhất có 1 chủ đề/ môn/ học kì.
- Giáo viên tập trung nghiên cứu chương trình sách giáo khoa mới: đọc, thảo luận, lựa chọn SGK, thẩm định SGK lớp 7 cho năm học 2022-2023 và lựa chọn SGK lớp 6. (Có hồ sơ kèm theo). Tham gia góp ý SGK lớp 8 mới với từng bộ sách của các nhà xuất bản.
- Giáo viên tham gia sinh hoạt chuyên môn cụm, quận, Thành phố đầy đủ, thực hiện rất nghiêm túc theo đúng bộ môn 01 buổi/ tháng.
- Chuyên đề ĐMPPDH, ĐMKTĐG theo hướng phát triển năng lực của học sinh, xây dựng các chủ đề: Tích hợp/lồng ghép, chủ đề tích hợp liên môn, chủ đề dạy học theo môn học, áp dụng các phương pháp, kĩ thuật mới vào dạy học như sử dụng bản đồ tư duy, .... Tích cực lồng ghép kĩ năng sống, kiến thức liên môn, giáo dục môi trường, giáo dục An ninh quốc phòng, lịch sử địa phương, di sản văn hoá vào các môn học.
- Các tiết SHCM có thể hiện lên lớp các tiết dạy ĐMPPDH theo định hướng PTNLHS theo kế hoạch được nhóm dự giờ đầy đủ, theo đúng bộ môn, có nhận xét góp ý hiệu quả. Tổng số 33 tiết.
- Cụ thể:
Môn
|
Lớp 6
|
Lớp 7
|
Lớp 8
|
Lớp 9
|
Tổng
|
Toán
|
2
|
4
|
2
|
2
|
16
|
Lý
|
|
|
|
1
|
3
|
Hóa
|
|
|
|
1
|
3
|
Sinh
|
|
|
|
1
|
3
|
Công nghệ
|
1
|
1
|
|
|
3
|
Tin
|
1
|
1
|
|
|
2
|
KHTN
|
1
|
1
|
|
|
1
|
Thể dục
|
|
1
|
|
|
2
|
Văn
|
1
|
2
|
1
|
1
|
5
|
Sử
|
|
1
|
|
|
1
|
Địa
|
|
1
|
|
1
|
2
|
GDCD
|
|
|
|
1
|
1
|
T. Anh
|
|
1
|
|
1
|
2
|
Nhạc
|
|
|
|
1
|
|
Mĩ thuật
|
|
|
1
|
|
1
|
Tổng
|
6
|
13
|
4
|
10
|
33
|
2.9.2. Công tác chủ nhiệm
- Thực hiện công văn số 2759/SGDĐT-GDTrH ngày 31/8/2022 của Sở GD&ĐT về việc hướng dẫn công tác chủ nhiệm trong nhà trường phổ thông năm học 2022-2023; Công văn 367/PGD ĐT ngày 25/11/2022 về hướng dẫn công tác chủ nhiệm trong nhà trường năm học 2022-2023;
- Lựa chọn 06 giáo viên tham gia Hội thi GVCN giỏi cấp quận năm học 2022-2023 do Phòng GD&ĐT tổ chức.
- Đảm bảo đủ hồ sơ, kế hoạch công tác chủ nhiệm.
2.9.3. Hoạt động nghiên cứu khoa học
- Thực hiện công văn số 2768/SGDĐT-GDTrH ngày 31/8/2022 của Sở Giáo dục và Đào tạo về việc hướng dẫn triển khai hoạt động nghiên cứu khoa học (NCKH) và tổ chức Cuộc thi khoa học kỹ thuật (KHKT) cấp thành phố học sinh trung học năm học 2022- 2023;
- Kế hoạch số 72/KH-PGDĐT ngày 21/ 9/2022 của Phòng GD&ĐT về việc tổ chức cuộc thi KHKT dành cho học sinh THCS cấp quận năm học 2022– 2023;
- Trường THCS Hùng Vương xây dựng kế hoạch số 90/KH-THCSHV ngày 26 tháng 9 năm 2022 về việc triển khai Cuộc thi khoa học kỹ thuật dành cho học sinh THCS cấp trường năm học 2022 – 2023.
- Kết quả: Cấp quận có 5/5 sản phẩm dự thi đạt giải trong đó 01 giải Nhất; 02 giải Nhì; 01 giải Tư (01 giải tham gia dự thi cấp TP).
2.9.4. Tham gia Cuộc thi Xây dựng thiết bị dạy học số năm học 2022-2023
- Thực hiện Công văn số 2757/SGDĐT-TrH ngày 31/8/2022 hướng dẫn tham gia cuộc thi xây duengj thiết bị dạy học số năm học 2022-2023.
- Thực hiện Công văn số 325/GDĐT ngày 25/10/2022 của phòng giáo dục và đào tạo quận Hồng Bàng về việc hướng dẫn xây dựng thiết bị dạy học số trong nhà trường phổ thông năm học 2022-2023.
- Nhà trường đã ra quyết định số 43A/QĐ-THCSHV ngày 27/10/2022 về việc thành lập tổ công tác xây dựng thiết bị dạy học số nhà trường năm học 2022-2023, Kế hoạch số 124/KH-THCSHV ngày 27/10/2022 về xây dựng thiết bị dạy học số nhà trường năm học 2022-2023.
- Thực hiện tuyên truyền nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, về xây dựng thiết bị dạy học số trong việc đổi mới và nâng cao chất lượng giáo dục, khai thác và sử dụng phần mềm Kho học liệu số giáo dục tại địa chỉ https://igiaoduc.vn
- Có 02 đồng chí giáo viên tham gia tập huấn thiết bị dạy học số.
- Đang triển khai cuộc thi xây dựng thiết bị dạy học số lần thứ hai.
2.9.5. Giáo dục quốc phòng và an ninh trong trường trung học cơ sở năm học 2022-2023
- Nhà trường xây dựng Kế hoạch số 28/KH-THCSHV ngày 15/9/2022 thực hiện công tác Giáo dục quốc phòng an ninh năm học 2022-2023.
- Tổ chức thực hiện kế hoạch giảng dạy cá nhân được lập theo phân phối chương trình, đầy đủ theo từng khối lớp, giáo án giáo dục quốc phòng và an ninh soạn theo mẫu, đúng quy định được ký duyệt trước khi lên lớp. Thiết bị dạy học cho bộ môn cơ bản đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng theo quy định, khi triển khai có đủ hồ sơ lưu trữ.
- Công tác sử dụng thiết bị day học bộ môn giáo dục quốc phòng và an ninh được thực hiện nghiêm túc, giáo viên giảng dạy lập kế hoạch sử dụng thiết bị dạy học nghiêm túc, có chất lượng hiệu quả. Nhà trưởng tổ chức giảng dạy lồng ghép môn giáo dục quốc phòng và an ninh theo từng lớp, đảm bảo đúng với kế hoạch thời gian năm học, đúng với phân phối chương trình, đủ nội dung kiến, kỹ năng.
- Tháng 10/2022 nhà trường đón đoàn kiểm tra công tác quốc phòng và an ninh và được đánh giá tốt. Có 12 đồng chí tham gia thi trắc nghiệm kiến thức quốc phòng trong đó 02 đồng chí đạt loại Giỏi và 10 đồng chí đạt loại Khá.
2.9.6. Phát động cuộc thi Toán hội nhập, các cuộc thi trên Internet và triển khai kỳ thi Toán và Khoa học tự nhiên bằng tiếng Anh năm học 2022-2023
- Nhà trường xây dựng Kế hoạch số 95/KH-THCSHV về việc phát động và triển khai các cuộc thi Toán hội nhập, Toán và Khoa học tự nhiên bằng Tiếng Anh tại các lớp năm học 2022-2023.
- Kết quả cụ thể như sau:
+ Toán Hội nhập: 11 huy chương bạc và 6 huy chương đồng
+ Khoa học tự nhiên bằng Tiếng Anh: 02 giải Ba và 01 giải khuyến khích cấp quận.
+ Toán bằng Tiếng Anh: 01 giải nhì, 06 giải ba, 06 giải khuyến khích cấp quận.
- Có 09 học sinh tham gia thi cấp thành phố
III. ĐÁNH GIÁ CHUNG
3.1. Kết quả đạt được.
- 100% cán bộ giáo viên thực hiện nghiêm túc kế hoạch chỉ đạo nhiệm vụ học kỳ I. Hoàn thành chương trình học kỳ I theo đúng qui định (15/01/2023), không có hiện tượng cắt xén chương trình. 100% thực hiện tốt các cuộc vận động và phong trào thi đua của ngành. Không có giáo viên vi phạm điều cấm giáo viên không được làm.
- Công tác trường chuẩn quốc gia và kiểm định chất thường xuyên cập nhật và bổ sung hồ sơ theo tiêu chí của các chuẩn.
- Cơ sở vật chất của trường được tăng cường, sửa chữa nhằm giữ vững trường đã đạt chuẩn quốc gia.
- Thực hiện nghiêm túc quy chế dân chủ ở cơ sở. Không có giáo viên vi phạm pháp luật. Không có học sinh vi phạm các tệ nạn xã hội.
- Công tác an ninh an toàn trường học được đảm bảo. Không để xảy ra thất thoát hoặc mất tài sản của nhà nước cũng như của cá nhân. Không có học sinh đánh nhau.
3.2. Hạn chế cần khắc phục.
- Phải thích ứng với nhiều điểm mới của chương trình giáo dục phổ thông 2018. Những hạn chế, bất cập về đội ngũ giáo viên, cơ sở vật chất.
- Hoạt động dạy học thông qua di sản còn ít, triển khai chậm. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo mới đưa vào hoạt động nên gặp nhiều khó khăn trong việc thực hiện, học sinh tham gia trải nghiệm chưa nhiều.
- Tăng cường bồi dưỡng thường xuyên, tập huấn ngắn hạn của Bộ, Sở GD&ĐT về chuyên môn nghiệp vụ cho giáo viên, khuyến khích học trực tuyến, bồi dưỡng tại chỗ, phát huy năng lực tự nghiên cứu, sáng tạo, ứng dụng công nghệ thông tìn vào giảng dạy, công tác; đa dạng các hình thức tập huấn, quan tâm đến giao lưu học tập kinh nghiệm, tổ chức hội thảo chuyên đề, mời chuyên gia để truyền đạt ý tưởng, tạo động lực để giáo viên thổi hồn vào bài giảng một cách thiết thực và hiệu quả hơn.
- Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học. Xây dựng kế hoạch trang bị thêm thiết bị tối thiểu cho những môn học mới; sử dụng hiệu quả; phát huy ứng dụng công nghệ thông tin hiệu quả; tích cực tự làm đồ dùng dạy học, tăng cường xã hội hoá, tranh thủ sự hỗ trợ về mọi mặt của cha mẹ học sinh và cộng đồng xã hội.
- Phát huy hơn nhữa vai trò của Ban đại diện cha mẹ học sinh, các lực lượng xã hội.
- Chú trọng tổ chức hoạt động giáo dục lao động và hướng nghiệp cho học sinh.
3.3. Đề xuất, kiến nghị.
- Bổ sung kịp thời thiết bị dạy học để phục vụ công tác giảng dạy.
- Tổ chức sớm các lớp bồi dưỡng chuyên môn để để đảm bảo đủ nhân lực thực hiện Chương trình giáo dục phổ thông 2018.
Trên đây là báo cáo sơ kết học kỳ I năm học 2022-2023 của trường THCS Hùng Vương. Trên cơ sở những kết quả đạt được và chưa đạt được nhà trường sẽ tiếp tục phát huy những ưu điểm đồng thời đề ra biện pháp khắc phục những tồn tại và thiếu sót trong học kỳ vừa qua để hoàn thành tốt nhiệm vụ năm học ./.
Nơi nhận:
- Phòng GD&ĐT Hồng Bàng;
- Đảng ủy,UBND Phường;
- Lưu: VT.
|
HIỆU TRƯỞNG
Nguyễn Thị Kim Oanh
|